Chế Độ Nghỉ Hưu Của Quân Nhân Chuyên Nghiệp Năm 2024

Chế Độ Nghỉ Hưu Của Quân Nhân Chuyên Nghiệp Năm 2024

Trả lời: Nội dung bạn hỏi được quy định tại khoản 4, Điều 1 Thông tư số 109/2021/TT-BQP ngày 23-8-2021 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 113/2016/TT-BQP ngày 23-8-2016, quy định chế độ nghỉ của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng. Cụ thể như sau:

Trả lời: Nội dung bạn hỏi được quy định tại khoản 4, Điều 1 Thông tư số 109/2021/TT-BQP ngày 23-8-2021 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 113/2016/TT-BQP ngày 23-8-2016, quy định chế độ nghỉ của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng. Cụ thể như sau:

Chế độ nghỉ hưu của quân nhân chuyên nghiệp

Quân nhân chuyên nghiệp được nghỉ hưu tương ứng với điều kiện về tuổi trong các trường hợp sau đây:

Trường hợp 1: Quân nhân chuyên nghiệp có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì sẽ được nghỉ hưu khi có tuổi thấp hơn tối đa 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động đang làm việc ở điều kiện bình thường.

Trường hợp 2: Quân nhân chuyên nghiệp được nghỉ hưu không xem xét đến điều kiện về tuổi nếu có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên và bị nhiễm HIV do rủi ro, tai nạn nghề nghiệp trong khi người này thực hiện nhiệm vụ được giao.

Trường hợp 3: Quân nhân chuyên nghiệp trong trường hợp sau được nghỉ hưu khi có tuổi thấp hơn tối đa 5 tuổi: Có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên; Có đủ 15 năm làm công việc, làm nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi mà có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01.01.2021.

Trường hợp 4: Trong trường hợp sau quân nhân chuyên nghiệp sẽ được nghỉ hưu khi có tuổi thấp hơn tối đa 5 tuổi: Có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

Trường hợp 5: Quân nhân chuyên nghiệp được nghỉ hưu mà không xem xét yếu tố về tuổi nếu có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên; Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên; Có đủ 15 năm trở lên làm công việc, làm nghề đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

Trường hợp 6: Quân nhân chuyên nghiệp có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, khi hết hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất thì được về hưu.

Cụ thể hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất của quân nhân chuyên nghiệp theo cấp bậc quân hàm như sau:

a) Cấp uý: nam 52 tuổi, nữ 52 tuổi;

b) Thiếu tá, Trung tá: nam 54 tuổi, nữ 54 tuổi;

c) Thượng tá: nam 56 tuổi, nữ 55 tuổi.

Trường hợp 7: Nam quân nhân chuyên nghiệp nếu có đủ 25 năm, nữ quân nhân chuyên nghiệp nếu có đủ 20 năm phục vụ trong quân đội trở lên do việc thay đổi liên quan đến tổ chức biên chế mà quân đội không còn nhu cầu bố trí và sử dụng quân nhân chuyên nghiệp được thì người này sẽ được về hưu mà không xem xét điều kiện về tuổi.

Trường hợp 8: Chiến đấu viên thực hiện nhiệm vụ khi họ đủ 40 tuổi thì sẽ được ưu tiên bồi dưỡng, đào tạo và được chuyển ngành hoặc được bố trí đảm nhiệm chức danh khác phù hợp với yêu cầu của quân đội.

Trường hợp quân đội không thể tiếp tục bố trí sử dụng tiếp và cũng không thể chuyển ngành được thì nếu quân nhân chuyên nghiệp có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, trong đó có đủ 15 năm công tác dưới vị trí là chiến đấu viên thì được nghỉ hưu.

Sĩ quan, quân nhân trong quân đội là ai?

– Sĩ quan là cán bộ thuộc Lực lượng Vũ trang của một quốc gia có chủ quyền, hoạt động trong lĩnh vực quân sự, đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo, chỉ huy, quản lý hoặc trực tiếp thực hiện một số nhiệm vụ khác được Nhà nước của Quốc gia đó phong, thăng quân hàm cấp Úy, Tá, Tướng. Có thể hiểu, sỹ quan trong quân đội nhân dân Việt Nam là lực lượng vũ trang của Việt Nam, đảm nhận các chức vụ lãnh đạo, chỉ huy, quản lý và trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ mà Nhà nước giao phó. Sĩ quan quân đội có vai trò, vị trí đặc biệt quan trọng trong hệ thống quân đội nhân dân Việt Nam. Đây là một trong những lực lượng nòng cốt, chịu trách nhiệm quản lý và lãnh đạo các đơn vị cấp dưới. Sĩ quan quân đội là chức vụ được Nhà nước giao phó. Về cơ bản, chức danh này cũng có sự thăng quân hàm từ thấp đến cao. Ở từng mức quân hàm cụ thể, chức danh của sĩ quan được xếp cao thấp khác nhau. Đây là một bộ phận quan trọng trong lực lượng vũ trang của Việt Nam, tạo nên sức mạnh và xây dựng, quản lý hoạt động của bộ phận quân đội, nơi mà họ được phân công, bổ nhiệm công việc.

– Quân nhân là tên gọi chung cho những người phục vụ trong Lực lượng vũ trang của một quốc gia nói chung, trong một đơn vị quân đội nói riêng. Quân nhân trong quân đội nhân dân Việt Nam là những người phục vụ trong lực lượng vũ trang của Việt Nam. Đây là những chủ thể có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác bảo vệ an ninh chính trị của đất nước ta. Thực tế, quân nhân được chia làm hai cấp độ: Quân nhân và quân nhân chuyên nghiệp.

Như vậy, từ những phân tích ở trên, có thể hiểu, sĩ quan, quân nhân trong quân đội là những lực lượng trực tiếp hoạt động trong quân đội nhân dân Việt Nam. Đảm nhận những nhiệm vụ riêng biệt, song, đây là hai lực lượng đóng vai trò quan trọng trong công tác hoạt động của quân đội, chịu trách nhiệm đảm bảo an ninh trật tự xã hội, duy trì nền hòa bình cho nước nhà.

Hiện nay, Nhà nước đã đưa ra những quy định cụ thể và rõ ràng về các chính sách đối với các chủ thể hoạt động trong quân đội. Các quy định này mang tính áp dụng về hoạt động của các chủ thể này, bao gồm chính sách hỗ trợ, công việc cụ thể, chế độ nghỉ phép… Do đây là lĩnh vực đặc biệt, nên cá nhân hoạt động ở đây cũng được điều chỉnh theo những quy chuẩn, quy định riêng.

Chế độ nghỉ phép năm đối với sĩ quan:

Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 153/2017/TT-BQP, sĩ quan được hưởng các chế độ nghỉ phép sau đây:Nghỉ phép hằng năm; Nghỉ phép đặc biệt; Nghỉ ngày lễ, tết; Nghỉ an điều dưỡng; Nghỉ hằng tuần; Nghỉ chuẩn bị hưu. Trong thời gian nghỉ theo chế độ nêu trên, sĩ quan được hưởng nguyên lương, các khoản phụ cấp; được thanh toán tiền nghỉ phép của Bộ Quốc phòng quy định chế độ thanh toán tiền nghỉ phép đối với người hưởng lương làm việc trong các cơ quan, đơn vị Quân đội.

Nghỉ phép năm là một trong những chế độ mà sĩ quan được hưởng theo quy định của pháp luật.

Điều 4 Thông tư 153/2017/TT-BQP quy định về chế độ nghỉ phép năm đối với sĩ quan như sau:

– Khoản 1 Điều 4 thông tư 153/2017/TT-BQP quy định về thời gian nghỉ phép năm của sĩ quan là:

+ Sĩ quan được hưởng nghỉ phép năm là 20 ngày nếu công tác dưới 15 năm.

+ Sĩ quan được hưởng nghỉ phép năm 25 ngày nếu công tác từ đủ 15 năm đến 25 năm.

+ Sĩ quan được nghỉ phép năm 30 ngày nếu công tác từ đủ 25 năm trở lên.

Có thể thấy, thời gian nghỉ phép năm của sĩ quan được áp dụng theo mức độ tăng dần, dựa vào thời gian công tác, làm việc của sĩ quan trong quân đội. Thực tế, quy định về mức nghỉ phép năm mà Nhà nước đưa ra hoàn toàn hợp lý. Xét vào tính chất của môi trường quân đội, luôn mang tính chất kỷ luật và nề nếp. Mức nghỉ phép năm sẽ mang tính áp dụng chung, buộc các cá nhân phải tuân thủ thực hiện. Cùng với đó, việc sắp xếp mức độ thời gian được nghỉ tạo nên sự công bằng trong cơ chế áp dụng. Chủ thể nào có thời gian hoạt động, công tác trong môi trường quân đội lâu hơn thì được hưởng nghỉ phép năm dài hơn.

Quy định về thời gian nghỉ phép năm theo quy định tại điều luật này mang tính áp dụng chung cho tất cả các sĩ quan hoạt động trong quân đội. Đây cũng là cơ sở để các sĩ quan điều chỉnh, sắp xếp các kế hoạch sao cho phù hợp và ăn khớp với thời gian nghỉ mà Nhà nước cho phép.

– Các quy định về thời gian nghỉ phép năm đối với sĩ quan được phân tích ở trên mang tính quy chuẩn chung nhất, áp dụng các sĩ quan có hoàn cảnh bình thường. Tuy nhiên, để tạo điều kiện cho các sĩ quan thuộc trường hợp đặc biệt, Nhà nước còn đưa quy định về việc nghỉ thêm đối với nghỉ phép hàng năm. Theo đó, sĩ quan, ở đơn vị đóng quân xa gia đình khi nghỉ phép hằng năm được nghỉ thêm như sau:

+ Sĩ quan được nghỉ thêm phép hàng năm 10 ngày đối với các trường hợp: Đóng quân cách xa gia đình từ 500 km trở lên; Đóng quân ở địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới cách xa gia đình từ 300 km trở lên; Đóng quân tại các đảo thuộc quần đảo Trường Sa, DK.

+ Sĩ quan được nghỉ thêm phép hàng năm 05 ngày đối với các trường hợp: Đóng quân cách xa gia đình từ 300 km đến dưới 500 km; Đóng quân ở địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới cách xa gia đình từ 200 km trở lên và có hệ số khu vực 0,5 trở lên; Đóng quân tại các đảo được hưởng phụ cấp khu vực.

Quy định về việc áp dụng cho thêm ngày nghỉ phép năm của Nhà nước được áp dụng với các sĩ quan phải đóng quân xa nhà. Tùy vào khoảng cách giữa nhà và đơn vị, mà cán bộ cấp trên sẽ đưa ra quyết định về việc gia hạn thêm ngày nghỉ phép. Các quy định mà Nhà nước đưa ra mang tính thực tế cao. Nó thể hiện sự quan tâm đặc biệt của Nhà nước đối với các sĩ quan có hoàn cảnh xa nhà. Điều này tạo điều kiện cho sĩ quan có thêm thời gian nghỉ ngơi, ở bên gia đình.

– Sĩ quan thuộc trường hợp được hưởng thêm ngày nghỉ phép năm, do yêu cầu nhiệm vụ không thể nghỉ phép năm được, thì năm sau chỉ huy đơn vị xem xét, quyết định cho sĩ quan thuộc quyền được nghỉ bù phép năm trước. Nếu thuộc trường hợp đặc biệt, do yêu cầu nhiệm vụ của đơn vị vẫn không bố trí cho sĩ quan đi phép được thì đơn vị phải thực hiện trách nhiệm thanh toán tiền lương đối với những ngày chưa được nghỉ phép năm.

Trên đây là những quy định cơ bản nhất về việc áp dụng nghỉ phép năm đối với sĩ quan hoạt động trong quân đội.